Ngày 22 /8/2012 của UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 1955 /QĐ-UBND V/v phê duyệt Điều lệ của Liên hiệp các Hội KH&KT Thái Bình. BBT xin trân trọng giới thiệu toàn văn Điều lệ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT THÁI BÌNH
Khoá III, nhiệm kỳ 2011 - 2015
(Phê duyệt theo Quyết định số 1955 /QĐ-UBND ngày 22 /8/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Tên của Hội: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thái Bình
Tên tiếng Anh: Thai Binh Vietnam Union of Science and Technology Associations.
Tên viết tắt: VUSTA Thái Bình
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thái Bình (Sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật) là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức, khoa học - công nghệ Thái Bình.
Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Bình và thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Mục đích của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật là tập hợp và phát huy tiềm năng trí tuệ, năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, khoa học - công nghệ thuộc tất cả các lĩnh vực, góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Địa vị pháp lý
1. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình và tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật hoạt động tuân thủ pháp luật Nước Cộng hòa xã hội Chù nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình công nhận
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động, trụ sở, biểu tượng
1. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh theo quy
định của pháp luật và của Điều lệ này.
2. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật hoạt động trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ.
3. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có trụ sở tại thành phố Thái Bình.
4. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có biểu tượng theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều 5. Chức năng
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức, khoa học - công nghệ; điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các Hội thành viên.
2. Là đầu mối giữa các Hội thành viên với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, Hội thành viên, của trí thức, khoa học và công nghệ.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Xây dựng, phát triển tổ chức Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và đẩy mạnh hoạt động của các Hội thành viên. Bồi đưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và các Hội thành viên; điều hoà, phối hợp hoạt động giữa các Hội thành viên nhằm đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tham gia thực hiện các hoạt động khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo.
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển khoa học - công nghệ của Đảng và Nhà nước tới đội ngũ trí thức và người lao động.
b) Tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới tới đội ngũ trí thức và người lao động; tổ chức và hướng dẫn phong trào quần chúng tham gia các hoạt động đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ.
c) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.
d) Tổ chức các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Tham mưu,
cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chương trình, kế hoạch, các chủ trương chính sách của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành về chính sách, phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu…
đ) Thường trực Hội thi Sáng tạo Khoa học - Công nghệ và Kỹ thuật Thái Bình (2 năm/lần), Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng (1 năm/lần), Giải thưởng Khoa học Công nghệ Lê Quý Đôn (5 năm/lần).
e) Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
g) Tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Thực hiện công tác vận động trí thức, khoa học - công nghệ.
a) Phát huy truyền thống yêu nước lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
b) Vận động trí thức khoa học - công nghệ người Thái Bình ở trong nước và nước ngoài tích cực đóng góp công sức, trí tuệ tham gia xây dựng quê hương Thái Bình ngày càng giàu đẹp.
c) Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ trí thức và những người làm công tác khoa học và công nghệ.
4. Thực hiện vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
a) Phối hợp với các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc tỉnh triển khai các hoạt động nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, khối liên minh Công nhân - Nông dân - Trí thức.
b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học - công nghệ Thái Bình với cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
c) Tham gia đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh vì tình hữu nghị, sự hiểu biết và hợp tác quốc tế.
5. Tăng cường hợp tác với các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về khoa học - công nghệ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI THÀNH VIÊN
Điều 7. Hội thành viên
Hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thái Bình là các Hội, Chi hội, hoạt động trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ.
Hội thành viên là những Hội được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, có điều lệ riêng, tuân thủ và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật đều có thể trở thành Hội thành viên của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật Thái Bình.
Điều 8. Nghĩa vụ của Hội thành viên
1. Chấp hành Điều lệ của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật Thái Bình và thực hiện Nghị quyết của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
2. Không ngừng mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
3. Củng cố đoàn kết trong, hỗ trợ và hợp tác trong hoạt động Hội.
4. Đóng góp cho hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật theo quy định của Ban Chấp hành.
5. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
Điều 9. Quyền hạn Hội thành viên
1. Tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
2. Được Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong hoạt động Hội.
3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật quy định.
Điều 10. Điều kiện trở thành Hội thành viên
Các Hội muốn trở thành Hội thành viên Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật phải có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Điều lệ này và tự nguyện gia nhập Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật đều có thể trở thành Hội thành viên của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
Điều 11. Thủ tục và quy trình kết nạp Hội thành viên
1. Hồ sơ xin gia nhập Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật gồm:
a) Đơn xin gia nhập hội thành viên Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận thành lập.
2. Quy trình kết nạp Hội thành viên:
a) Chánh Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật đề nghị, Ban Thường vụ xem xét và Chủ tịch Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật ra quyết định kết nạp.
b) Chánh Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có trách nhiệm thông báo Hội thành viên mới tới các Hội thành viên trong vòng 30 ngày kể từ ngày ra quyết định kết nạp.
Điều 12. Chấm dứt tư cách Hội thành viên
1. Tư cách Hội thành viên Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật sẽ chấm dứt hoặc bị xoá tên trong danh sách các Hội thành viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hội thành viên tự nguyện xin rút khỏi thành viên Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
b) Vi phạm Điều lệ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
2. Việc xoá tên Hội thành viên do Ban Kiểm tra và Chánh Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật đề nghị, Ban Thường vụ xem xét, Chủ tịch Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật ra quyết định.
3. Chánh Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có trách nhiệm thông báo tới các Hội thành viên việc xoá tên Hội vi phạm trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký.
Chương IV
TỔ CHỨC LIÊN HIỆP HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT
Điều 13. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật Thái Bình được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.
Điều 14. Tổ chức
Tổ chức Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật gồm:
1. Đại hội đại biểu nhiệm kỳ, 5 năm/lần.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
3. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
4. Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
5. Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
6. Ban Khoa học - Công nghệ và Tư vấn, phản biện.
7. Ban Thông tin, Phổ biến kiến thức và Hợp tác quốc tế.
8. Các pháp nhân khác thuộc Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đại hội Đại biểu nhiệm kỳ
1. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật. Đại hội tổ chức thường kỳ 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
a) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, quyết định phương hướng hoạt động trong nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận thông qua báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật do Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật trình Đại hội.
c) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
đ) Thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
3. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có thể triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật theo đề nghị của 2/3 tổng số uỷ viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
4. Hình thức biểu quyết tại Đại hội (phiếu kín, giơ tay) do Đại hội quyết định.
Điều 16. Ban Chấp hành
1. Các thành viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật bao gồm lãnh đạo đại diện cho các Hội thành viên và những người hoạt động khoa học - công nghệ có uy tín, tâm huyết, có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật là cơ quan lãnh đạo giữa hai
nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần để đánh giá kết quả hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật trong năm. Trường hợp cần thiết họp bất thường khi có quá 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu.
3. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật do Đại hội quyết định.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
b) Ban Chấp hành có quyền bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những vi phạm pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
c) Quyết định các biện pháp và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành.
d) Xây dựng chương trình hoạt động của Ban Chấp hành hàng năm; cả nhiệm kỳ và tổ chức thực hiện các chương trình đó theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội.
đ) Soạn thảo báo cáo tổng kết hàng năm, xây dựng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp cho năm sau.
e) Quyết định việc triệu tập Đại hội và chuẩn bị văn kiện Đại hội, tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành.
g) Lãnh đạo việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
5. Hình thức biểu quyết tại các kỳ họp Ban Chấp hành (phiếu kín, giơ tay..) do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 17. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật do Ban Chấp hành bầu ra, là cơ quan thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các công việc hoạt động của của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số uỷ viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật. Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng một lần. Các phiên họp bất thường do Chủ tịch Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật triệu tập hoặc khi có quá 1/2 số uỷ viên Ban Thường vụ yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban Chấp hành về tổ chức hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các Ban và tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức các Hội nghị khoa học - công nghệ theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
e) Quyết định gia nhập các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật.
g) Xem xét việc kết nạp hoặc xoá tên Hội thành viên.
4. Hình thức biểu quyết tại các kỳ họp Ban Thường vụ (phiếu kín, giơ tay..) do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 18. Ban Kiểm tra.
1. Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật do Đại hội bầu, gồm: Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và một số uỷ viên.
Số lượng uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Trưởng Ban phải là Uỷ viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a. Kiểm tra việc thi hành Điều lệ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, Nghị quyết Đại hội và Ban Chấp hành; Các chủ trương và chương trình công tác của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
b. Kiểm tra các vấn đề do các Hội thành viên và cơ quan chức năng yêu cầu, kết luận các đợt kiểm tra thông báo đầy đủ tới Ban Chấp hành, các phòng ban chuyên môn.
c. Kiểm tra việc thu, chi tài chính của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp của Ban Chấp hành.
d. Xem xét, giải quyết các đơn thư, khiếu nại.
đ. Kiến nghị triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách phát sinh…
e. Trưởng Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật được mời tham gia Hội
nghị thường kỳ của Ban Thường vụ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
3. Trường hợp do yêu cầu, nếu cần thay đổi, bổ sung các uỷ viên Ban Kiểm tra thì được Ban Chấp hành bầu bổ sung. Số uỷ viên bầu bổ sung tối đa bằng số uỷ viên thiếu.
4. Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các Hội thành viên, các ban chuyên môn cung cấp mọi thông tin liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi của kiểm tra.
Điều 19. Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật là đại diện pháp nhân của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật trước pháp luật.
2. Chủ tịch Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
b) Tổ chức triển khai các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị Đại biểu, và các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
c) Bổ nhiệm, bãi nhiệm lãnh đạo Văn phòng, Ban và các tổ chức khác do Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
d) Ký ban hành các quy chế quản lý và hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, các quyết định kết nạp hoặc xoá tên các Hội thành viên.
đ) Thực hiện báo cáo tổng kết hàng năm và công khai tài chính của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
Điều 20. Phó Chủ tịch
1. Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch lãnh đạo từng mặt công tác của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
2. Phó Chủ tịch có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được Chủ tịch phân công.
3. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền sẽ giải quyết công việc của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật. Trường hợp đặc biệt khi Chủ tịch không thể ủy quyền hoặc bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố điều tra thì Ban Thường vụ Liên hiệp Hội Khoa học kỹ thuật họp đề nghị Ban Chấp hành phân công người điều hành Liên hiệp Hội Khoa học kỹ thuật.
Điều 21. Văn phòng
1. Là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
2. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác Văn phòng: Văn thư, lái xe, thủ kho, thủ quỹ, tài chính, kế toán.
3. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và các Hội thành viên.
4. Tổng hợp, báo cáo hoạt động Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật (quí, năm) và các báo cáo khác khi có yêu cầu. Chịu trách nhiệm các điều kiện cần thiết phục vụ các cuộc hội thảo, hội nghị, các kỳ họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phân công.
Điều 22. Ban Khoa học - Công nghệ và Tư vấn, phản biện
Chức năng, nhiệm vụ:
1. Xây dựng thuyết minh các dự án, đề tài khoa học - công nghệ.
2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật hàng năm và dài hạn.
3. Tổ chức tập huấn, hội thảo khoa học - công nghệ.
4. Chủ trì, tổ chức, thực hiện các đề tài, dự án khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
5. Liên kết, hợp tác với các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế về khoa học, công nghệ.
6. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
Điều 23. Ban Thông tin, phổ biến kiến thức và Hợp tác quốc tế
Chức năng, nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học - công nghệ cho hội viên và quần chúng lao động.
2. Hướng dẫn, quản lý các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế giữa Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, các Hội thành viên với các tổ chức khoa học, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế.
3. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học - công nghệ trên trang Website của
Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Biên tập và tổ chức xuất bản bản tin Khoa học - Kỹ thuật Thái Bình hàng quý.
5. Thư ký, thường trực Ban tổ chức Hội thi Sáng tạo Khoa học - Công nghệ và Kỹ thuật Thái Bình; Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng.
6. Chịu trách nhiệm toàn bộ về cung cấp thông tin mọi mặt hoạt động của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật và các Hội thành viên, đội ngũ trí thức, khoa học - công nghệ Thái Bình gửi Báo Thái Bình, Cổng Thông tin Điện tử Thái Bình, Đài Phát thanh Truyền hình Thái Bình; các báo, tạp chí… thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
Điều 24. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc
1. Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc (trung tâm, viện, trường..) nhằm thực hiện xã hội hoá các nhiệm vụ khoa học - công nghệ, nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển đời sống, kinh tế, xã hội và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, góp phần thúc đẩy Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật phát triển.
2. Ban Thường vụ xem xét thông qua quyết định thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc.
3. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật và Điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình công nhận.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 25. Tài chính
1. Các nguồn thu:
a) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
b) Thu từ các hoạt động chuyên môn, dịch vụ theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
b) Nguồn tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi:
a) Chi cho các hoạt động quản lý thường xuyên.
b) Chi cho các hoạt động chuyên môn, dịch vụ, thông tin, tuyên truyền, tập huấn,
xuất bản, hội nghị, hội thảo..
c) Chi lương, phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm.
d) Chi mua sắm tài sản, bảo trì thiết bị văn phòng và phương tiện đi lại.
đ) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
Điều 26. Tài sản
Tài sản của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật gồm:
1. Tài sản do ngân sách Nhà nước.
2. Tài sản do các Hội thành viên, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ.
3. Tài sản tự có của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật.
Điều 27. Quản lý tài chính, tài sản
1. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính, kế toán thực hiện theo Luật ngân sách, quy định của pháp luật và Quy chế của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, đúng mục đích.
2. Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản đúng mục đích, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
3. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng, Văn phòng Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật làm thủ tục thanh lý theo đúng quy định pháp luật, trình Chủ tịch quyết định.
4. Báo cáo tài chính hàng năm của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật phải được báo cáo công khai, minh bạch trước cơ quan.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 28. Khen thưởng
Các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và phát triển Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật được Chủ tịch Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật khen thưởng hoặc đề nghị tỉnh, Trung ương, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Kỷ luật
Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ. Các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc và các hội viên có hành động làm tổn hại tới uy tín, danh dự của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật hoặc vi phạm Điều lệ này thì, Ban Chấp hành sẽ xem xét tùy theo mức độ vi phạm quyết định kỷ luật với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hình thức biểu quyết kỷ luật do Hội nghị Ban Chấp hành quyết định (giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Hình thức lỷ luật được áp dụng khi có ít nhất 51% số uỷ viên Ban Chấp hành có mặt biểu quyết đồng ý.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa đổi, bổ sung điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải do Đại hội Đại biểu nhiệm kỳ của Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật thông qua hoặc Đại hội bất thường Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật nếu thấy cần thiết và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Bản Điều lệ này gồm 07 Chương, 31 Điều và có hiệu lực thi hành sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt.
2. Các Hội thành viên, các tổ chức thuộc Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban Kiểm tra, Uỷ viên Ban Chấp hành và các Hội viên, thành viên Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Thái Bình có trách nhiệm chấp hành Điều lệ này.
3. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật Thái Bình có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.
LHH